Bài 3: Chiến lược kích thước vị thế (position size) và kỹ năng trading
1.
Những
lưu ý khi xây dựng chiến lược hoặc hệ thống giao dịch.
Phù
hợp với bạn
Kết luận chính của Jack Schwager sau khi viết hai cuốn sách
Market Wizard là các trader vĩ đại
xây dựng các hệ thống giao dịch phù hợp với cá tính của họ. Tôi đồng ý đây là một
bí mật của thành công. Sau đây là một vài tiêu chí mà bạn cần nghĩ tới khi thiết
kế một hệ thống giao dịch với bạn.
- Bạn cần biết bạn là ai? Bạn không thể
nào thiết kế bất cứ điều gì đề phù hợp với bạn nếu không biết bạn là ai.
- Một khi bạn biết bạn là ai, bạn cần xác
định mục tiêu của bạn?
- Niềm tin của bạn về tổng quan thị trường,
và bạn phải thết kế hệ thống phù hợp với niềm tin đó? Ví dụ, bạn xác định đồng
USD sẽ sụp đổ trong 5-10 năm tới.
Khi trả lời câu hỏi bạn
là ai. Điều quan trọng là bạn phải biết bạn thuộc dạng trader nào. Có nhiều loại trader: Trader theo phân tích kỹ thuật;Trader theo phân tích cơ bản; Trader theo mùa; Trader theo band; Spreading; Arbitrage
Có hai lưu ý quan trọng
khi thiết kế hệ thống giao dịch. Điều này cũng đúng với quá trình trading. (1) Lựa
chọn cổ phiếu đúng không phải là điều quan trọng và (2) Thoát vị thế (Exit) là
chìa khóa để kiếm tiền.
Một trong những câu
chuyện nổi tiếng nhất về việc huấn luyện các trader thành những triệu phú là câu chuyện của nhóm Con
Rùa: “The Turtles”, được huấn luyện bởi hai người bạn là Richard Dennis và
William Eckhardt vào năm 1983.
Hơn 1,000 người đã nộp
đơn ứng tuyển nhưng chỉ 40 người được phỏng vấn trực tiếp bởi Denis. SAu đó, chỉ
chưa đầy 20 người được lựa chọn cho một chương trình huấn luyện gọi là “Turtle”.
Những người này không phải là traders thuần túy, mà có thể xuất phát từ nhiều
nghề nghiệp hoàn toàn khác nhau.
Hệ thống trading của
các Turtle là các “Trend following”. Thật ngạc nhiên, hệ thống này có đến 65%-70%
là thua lỗ. Điều này tức là những trade còn lại là những khoản đầu tư với thắng
lợi rất lớn để bù đắp lại các khoản lỗ.
Lựa
chọn cổ phiếu đúng không phải là điều quan trọng
Một trong những lý do
quan trọng để phần lớn các trader tin rằng hệ thống giao dịch tốt là hệ thống
có tỷ lệ thắng cao, vì đây là điều mà chúng ta vẫn thường được nghe ở trường học.
Thành công khi tỷ lệ thắng là trên 70%.
Mặt khác, đây là tâm lý
của các trader trên thị trường. Chúng ta thường muốn thắng mọi lúc chứ không muốn
thua. Đây là vấn đề thuộc về bản chất con người.
Các trader mới vào nghề
vẫn cho rằng, các trader lão luyện có khả năng dự báo chính xác rất cao.
Điều này là không hoàn
toàn chính xác. Các trader lão luyện, tài giỏi đúng là có khả năng dự báo tốt
hơn bạn nhưng đó không phải là lý do họ thành công. Lý do họ thành công liên
quan đến việc thoát vị thế và phân bổ tài sản phù hợp (xem giải thích dưới
đây).
Ví dụ, bạn có thể thua
lỗ 70% trong 100 lần trade. Mỗi lần lỗ khoảng 10 USD. Ngoài ra bạn có thểm 10 lần
lỗ khác, mỗi lần 30 USD. Tổng cộng khoản lỗ lúc này là 70*100+10*30= 1,000 USD.
Bạn chỉ cần thắng 20 trade còn lại, mỗi lần thắng 100 USD. Tổng cộng bạn lãi
2,000 USD. Trừ đi cho các lần trade lỗ. Lãi ròng của bạn vẫn là 1,000 USD mặc
dù bạn thất bại 80% trong 100 lần trade.
Ví dụ này cho thấy, tỷ
lệ thắng/thua không phải là vấn đề. Câu nói của huyền thoại Geroge Soros là: “Trong trading, đúng hay sai không quan trọng,
điều quan trọng là đúng được bao nhiêu tiền và sai được bao nhiêu tiền”
Theo Curtis Faith
(2007), triết lý của trading của nhóm con rùa (Turtle) không phải là đi dự báo
thị trường mà thay vào đó là tìm ra những chỉ báo để xác định tình trạng của thị
trường. Đây là khái niệm quan trọng. Các Turtle không quan tâm đến đúng sai, họ
quan tâm đến việc kiếm tiền. Các trader giỏi không cố gắng dự báo thị trường mà
họ tìm kiếm các chỉ báo xem thị trường đang làm gì. Do đó, nhóm Turtle sử dụng
chỉ báo ATR của Wilder (họ gọi là N) để phân loại thị trường. Có 4 loại thị trường
theo quan điểm của nhóm.
Thoát
vị thế (Exit) là quan trọng hơn vào lệnh đúng thời điểm (Entry) để kiếm tiền.
Một trong những bí quyết
kiếm tiền mà chúng ta vẫn thường nghe đó là “Nhanh chóng cắt lỗ và để lợi nhuận chạy”. Điều này cho thấy việc
đóng vị thế (cut loss và take profit) là quan trọng hơn so với việc lựa chọn thời
điểm entry hợp lý và chọn đúng mã cổ phiếu. Những trader mới vào nghề thường có
quan điểm ngược lại, theo họ, thời điểm và mức giá entry hợp lý mới là bí quyết
thành công.
Khi bạn thiết kế điểm
exit cho hệ thống của bạn, một trong những vấn đề quan trọng nhất là xác định mục
đích đằng sau của việc exit. Bạn có thể có 4 mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Tạo ra một khoản lỗ nhưng làm giảm rủi
ro ban đầu.
Mục tiêu 2: Tối đa hóa lợi nhuận.
Mục tiêu 3: chốt dần khi có lợi nhuận lớn.
Mục tiêu 4. Những lý do mang tính tâm lý.
Chúng ta sẽ thảo luận
theo từng mục tiêu.
Đối với mục tiêu đầu
tiên, bạn cần có một stop rộng. Giả sử như bạn chọn mức stop gấp 3 lần độ biến
động của 20 ngày cuối cùng (gấp 3 lần ATR của 20 ngày). Điều này cho phép bạn
có nhiều sự lựa chọn để chấp nhận độ nhiễu của thị trường. Nếu bạn, có một mức
stop hẹp, bạn sẽ dễ bị hit stop loss và phải thực hiện nhiều lần thử nghiệm xu
thế của thị trường. Thử nghiệm quá nhiều sẽ làm tăng chi phí. Chỉ cần thử nghiệm
1 lần với stoploss rộng sẽ hạn chế chi phí.
Đối với mục tiêu thứ
hai, mỗi lần thị trường đạt đỉnh cao mới, bạn sẽ di chuyển stoploss theo từ điểm
đặt stop ban đầu. Đây gọi là Trailing stop.
Đối với mục tiêu thứ
ba, một khi bạn có được khoản lãi lớn ví dụ như 4R (R gọi là là initial Risk,
là chênh lệch giữa giá entry và giá stoploss ban đầu nhân với số lượng giao dịch),
bạn không muốn mất đi lợi nhuận. Do đó, bạn chọn mức stop từ 3 lần độ biến động
xuống còn 1.6 lần độ biến động. Lúc này, stop mới của bạn chỉ khoảng 0.5R
và bạn sẽ thoát ngay lập tức khi bị dính stoploss và bạn vẫn có 3.5 R. Tất
nhiên, thị trường có thể tăng tiếp và bạn bỏ qua cơ hội có được khoảng lãi 10R.
Đối với thứ tư, bạn thoát
là do nhưng ảnh hưởng tâm lý. Ví dụ như bạn thoát do cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi,
hoặc do những sự cố bất ngờ trong cuộc sống buộc bạn phải thoát vị thế. Cũng có
trường hợp bạn muốn nhanh chóng có được khoản lãi.
Nếu bạn muốn thông thạo
về exit cho hệ thống của bạn, bạn cần phải biết các loại exit khác nhau. Một
trader giỏi là cần phải biết mình ở trong tình huống nào để đưa ra cách exit
phù hợp.
2.
HIỂU TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỐ LƯỢNG VỊ THẾ
Số
lượng vị thế (Position Size) quan trọng hơn bạn nghĩ
Mục đích của số lượng vị
thế là gì? Số lượng vị thế là một phần trong hệ thống của bạn nhằm đạt được mục
tiêu của bạn. Bạn có thể có được một hệ thống tốt nhất thế giới (nghĩa là, xác
suất 95% thắng và trong đó trung bình số tiền lãi sẽ gấp đôi trung bình thua lỗ),
nhưng bạn vẫn có thể bị phá sản (cháy tài khoản) nếu đặt rủi ro 100% vào một
trong những lần trade thất bại. Đây là vấn đề của kích thước vị thế.
Hầu hết mọi người đều
nghĩ rằng bí mật của các investor vĩ đại là tìm được các công ty tốt và nắm giữ
trong một thời gian dài. Loại nhà đầu tư này chính là Warren Buffett.
Nếu bạn chú ý đến thế
giới học thuật, bạn sẽ biết được rằng chủ đề quan trọng nhất của các nhà đầu tư
là phân bổ tài sản (asset allocation). Có một nghiên cứu của G.Brinson và đồng
nghiệp tại Financial Analysts Journal vào
năm 1991 rằng, họ quan sát thành quả của 82 nhà quản trị danh mục trong 10 năm
và phát hiện 91% biến động thành quả của các nhà quản trị này được xác định bởi
việc phân bổ tài sản, tức là “nhà quản trị
sẽ nắm giữ bao nhiêu chứng khoán, trái phiếu và tiền mặt”. Điều này không cần
liên quan đến mức giá mà họ đã nắm giữ’.
Tôi nhận thấy một cuốn
sách gần đây về phân bổ tài sản của David Darst, trưởng bộ phận chiến lược đầu
tư Global Wealth Management Group thuộc Morgan Stanley. Trong đó, phần bìa có
trích câu nói của Kim Cramer từ CNBC: “hãy
để cho David Darst nói về phân bổ tài sản, bí quyết quan trọng nhất của việc có
được thành quả thành công”.
Hầu hết các trader
không thể tính số lượng vị thế vì họ không biết bao nhiêu tiền nên được sử dụng
để trading. Hầu hết họ thậm chí không biết họ có thể lỗ bao nhiêu tiền trước
khi trade.
Hãy để tôi minh họa cho
bạn một hệ thống trading đơn giản. 20% số lần trade là lãi 10R và 80% số trade
còn lại là lỗ. Trong số các trade thua lỗ, 70% là các khoản lỗ 1R và số còn lại,
tức 10% lỗ 5R. Đây có phải là một hệ thống tốt?
Nếu bạn lấy tiêu chí là
số lần chiến thắng, chắn hẳn đây không phải là hệ thống tốt. Tuy nhiên, nếu bạn
quan sát trung bình R của hệ thống này là 0.8R thì đây quả là hệ thống tốt. Do
đó, khi tính theo thuật ngữ kỳ vọng, đây là một hệ thống có lãi. Nếu hệ thống
này cho 80 lần trade trong 1 năm, mức lợi nhuận của bạn là 64R. Quá tuyệt vời.
Nếu R là mức rủi ro thể hiện 1% vốn của bạn, bạn có thể lãi 64% vào cuối năm.
Ba
thành phần của số lượng vị thế
Yếu tố đầu tiên là mục
tiêu của trader. Ví dụ, một ai đó có thể cho rằng: “Tôi không thể chấp nhận phá sản” khác với một ai đó “sẵn sàng chơi với mọi rủi ro”.
Yếu tố thứ hai là tâm
lý cá nhân. Niềm tin của bạn tạo ra thực tế của bạn? Niềm tin của bạn là gì?
Phần thứ ba là phương
pháp xác định số lượng vị thế. Mỗi mô hình sẽ có một số biên số riêng. Chúng ta
hãy bắt đầu thảo luận về các phương pháp xác định số lượng vị thế.
Mô
hình CPR đê tính toán số lượng vị thế
Một mô hình đơn giản để
xác định “bao nhiêu” liên quan đến tỷ lệ rủi ro so với vốn tài khoản của bạn
cho mỗi lần trade. Chúng ta cần biết ba biến số như sau:
- Bạn định chấp nhận bao nhiêu rủi ro
trong vốn tài khoản?
Đây
là tổng rủi ro của bạn, nhưng chúng ta gọi nó là nguồn tiền ( C). Do đó chúng
ta có C trong môt hình CPR. Ví dụ, nếu bạn dự định tính rủi ro là 1% số vốn của
bạn. C sẽ là 1% vốn của bạn. Nếu tài khoản của bạn là 50,000 USD, 1% của C sẽ
là 500 USD.
-
Bao nhiêu cổ phần bạn nên mua ? Tôi gọi
nó là P cho số lượng vị thế.
- Bạn dự định rủi ro cho mỗi đơn vị mà bạn
mua là bao nhiêu? Chúng tôi gọi nó là R. Ví dụ, bạn mua một chứng khoán trị giá
50 USD và rủi ro là 5USD, tức cắt lỗ tai mức giá 45 USD.
Công
thức xác định số lượng cổ phần bạn phải mua là
P=C/R
Ví dụ 1: Bạn mua chứng
khoán trị giá 50 USD và mức cut loss là 45 USD. Tức rủi ro là 5 USD. Bạn muốn rủi
ro 2% danh mục trị giá 30,000 USD. Bạn sẽ mua bao nhiêu cổ phần.
Câu trả lời. R=5, C=2%*
30,000 hoặc 600.
P=600/5=120 cổ phần. Số
tiền bỏ ra mua chỉ là 6,000 USD.
Tôi rất ưa thích mô
hình này vì nó đơn giản. Nhóm Turtle cũng sử dụng mô hình này để xác định số lượng
vị thế.
Ngoài ra, còn rất nhiêu
mô hình khác để lựa chọn số lượng vị thế: Ví dụ như Porfolio Heat, Long versus
Short Position, Equity crosses Position Sizing,
Các
loại mô hình vốn cổ phần
Tất cả các loại mô hình
bạn sẽ học trong cuốn sách này liên quan đến việc tính toán tỷ lệ so với mức vốn
của bạn trong tài khoản. Những mô hình sẽ trở nên phức tạp hơn khi có ba phương
pháp xác định mức vốn equity. Mỗi phương pháp sẽ có thể ảnh hưởng khác nhau đến
sự hiện diễn của bạn trên thị trường và do đó là rủi ro của bạn. Ba phương pháp
này gồm (core equity method), the total equity method, và reduced total equity
method.
- Phương pháp Core Equity Method là đơn giản. Nếu bạn có 4 vị thế đang mở, vốn cổ
phần (core equity) của bạn sẽ là vốn bắt đầu trừ số tiền đã phân bổ cho bốn vị
thế đang mở.
Giả
sử bạn bắt đầu với số tiền 50,000 USD và phân bổ 10% tài sản cho mỗi lần trade.
Bạn mở vị thế với số tiền đã phân bổ là 5,000 USD. Lúc này core equity của bạn
là 45,000 USD. Bạn mở một vị thế khác với core equity 45,000 USD. Nói cách
khác, core equity là trừ số tiền equity ban đầu cho mỗi vị thế được mở. Sau đó,
sẽ công ngược lại nếu như vị thế được đóng. Phương pháp này thường được sử dụng
khi muốn tối thiểu hóa việc sử dụng tiền của mình để đặt cược vào thị trường.
Tôi thường thích sử dụng mô hình này khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Phương pháp Total Equity Method lại càng đơn giản. Giá trị equity sẽ bằng số tiền
mặt trong tài khoản của bạn cộng với giá trị của bất cứ tài khoản nào đang mở.
Ví dụ, nếu bạn còn số tiền 40,000 USD trong tài khoản, cộng với giá trị của 1 vị
thế đang mở 15,000 USD, một vị thế trị giá 7,000 USD và một vị thế có giá trị
âm 2,000. Total equity là tổng giá trị của các vị thế cộng tiền mặt. Ví dụ ở
đây là 60,000 USD (40,000 +15,000+7,000-2,000). Tôi thường sử dụng mô hình này
trong đầu tư forex.
- Phương pháp Reduced Total Equity: là kết hợp của hai phương pháp trên. Giống
như core equity, số tiền đã bỏ ra để mở một vị thế bị trừ đi khỏi equity ban
đâu. Tuy nhiên, có điểm khác là bạn cộng bất cứ khoản lãi hoặc rủi ro mà bạn nhận
được khi di chuyển stop loss. Do đó, reduced total equity tương đương với core
equity + lợi nhuận của bất cứ vị thế nào đang ở mà bạn đã khóa bằng stoploss hoặc
giảm rủi ro bằng việc di chuyển stop.
Sau đây là ví dụ. Giả sử
bạn khởi đầu bằng một tài khoản trị giá 50,000 USD. Bạn mở một vị thế với số tiền
phân bổ là 5,000 USD. Do đó, Core equity của bạn là 45,000 USD. Bây giờ, giả sử
bạn vị thế này đang tăng dần giá trị và bạn có một lệnh stop trailing. Lúc này
rủi ro của vị thế chỉ còn 3,000 USD vì stop mới. Kết quả là reduced total
equity của bạn hiện tại là 50,000 USD trừ cho rủi ro mới là 3,000 USD, tức còn
47,000 USD.
Ngày tiếp theo, giá trị
của vị thế sụt giảm 1,000 USD. Reduced total equity sẽ vẫn là 47,000 vì rủi ro
này đã được bạn tính đến, nêu chạm stoploss thì nó sẽ vẫn là 47,000 USD. Nó
thay đổi chi khi stop của bạn thay đổi nhằm làm giảm thiểu rủi ro của bạn,
Kỹ
năng trading: Khi nào nên bổ sung vị thế theo mô hình Pyramid
Việc xác định số lượng vị thế mở ban đầu là quan
trong nhưng việc bổ sung vị thế cũng quan trọng không kém.
Hầu hết các trader đều không có một chiến lược cụ thể
hoặc một ý tưởng rõ ràng trong việc bổ sung vị thế.
Tôi giới thiệu cách mà
nhóm Turtle bổ sung bị thế. Theo nhóm Turtle, họ sẽ bổ sung vị thế nếu như thị
trường tăng đúng như trend của họ và có một mức giá chênh lệch 1N so với giá mở
vị thế ban đầu. 1N chính là 1 ATR.
Stoploss vẫn duy trì ở
mức 2N tức 2ATR. Lưu ý, khi bổ sung vị thế mới, lệnh stoploss của cả vị thế cũ
cũng được di chuyển theo. Lúc này là chênh lệch 2N so với mức giá bổ sung.
Ví dụ như sau:
Tài liệu
1. The Comple Turtle Trader, The Legend, The lessons, The Results”, Michael Covel, 2007.
2. “Way of the Turtle”, Curtis Faith, 2007.
3. “Definitive Guide to Position Sizing”, Van K.Tharp, 1997.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét